4 lưu ý cần nắm rõ trước khi mua đất nông nghiệp
Để hạn chế tối đa rủi ro khi mua đất thì người mua phải biết thông tin thửa đất, cũng như các quy định như đặt cọc, sang tên, phân lô, bán nền. Dưới đây là một số lưu ý cần nắm rõ trước khi mua đất nông nghiệp.
1. Không phải ai cũng được mua đất trồng lúa
Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định những trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, trong đó nêu rõ:
“…
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
…”.
Tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTC quy định rõ căn cứ xác định cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Theo đó, cá nhân được hưởng lương thường xuyên, đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội thì không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa.
2. Điều kiện chuyển đất nông nghiệp lên đất thổ cư
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp thường thấp hơn nhiều so với với đất ở (đất thổ cư). Đồng thời, nhiều người muốn nhận chuyển nhượng (mua) đất nông nghiệp với hi vọng được chuyển lên đất thổ cư để kiếm lời.
Nếu người dân mua đất nông nghiệp với hi vọng được chuyển lên đất thổ cư để kiếm lời cần phải tìm hiểu rõ điều kiện được phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Đối với đất của hộ gia đình, cá nhân muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư phải được phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.
Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân theo căn cứ sau:
“1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”.
Như vậy, trước khi mua đất nông nghiệp thì người mua cần xem thửa đất dự định mua có thuộc quy hoạch, kế hoạch được chuyển lên đất thổ cư hay không (dù trên thực tế không dễ thực hiện).
3. Cách tính tiền sử dụng đất khi chuyển lên đất thổ cư
Trường hợp người dân muốn mua đất nông nghiệp rồi sau đó xin chuyển lên đất thổ cư thì nên biết tiền sử dụng đất phải nộp. Đây là khoản tiền khá lớn, nhiều trường hợp phải nộp hàng trăm triệu đồng.
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển đất nông nghiệp lên đất thổ cư được tính như sau:
* Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở sang đất thổ cư
Tiền sử dụng đất phải nộp trong trường hợp này được xác định như sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp = 50% x (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất được tính theo giá đất nông nghiệp)
* Chuyển đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng sang đất thổ cư
Tiền sử dụng đất được xác định theo công thức sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp = (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất được tính theo giá đất nông nghiệp)
Hiểu đơn giản số tiền phải nộp sẽ bằng giá đất ở trong bảng giá đất trừ đi giá đất nông nghiệp trong bảng giá đất.
Ví dụ: 01m2 đất ở có giá 02 triệu đồng, đất nông nghiệp có giá 200.000 đồng/m2 thì tiền sử dụng đất phải nộp cho mỗi một m2 là 1,8 triệu đồng. Nếu được chuyển 100m2 đất nông nghiệp sang đất thổ cư thì số tiền sử dụng đất phải nộp là 180 triệu đồng.
4. Hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp
Hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp là diện tích tối đa được phép nhận chuyển nhượng theo quy định. Đa số trường hợp người dân khi mua đất nông nghiệp cũng không cần quan tâm nhiều đến hạn mức được phép mua.
Điều 44 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với từng loại đất là khác nhau.
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối của mỗi hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp được áp dụng đối với các hình thức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, xử lý nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, như sau:
* Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối
– Không quá 30 ha cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
– Không quá 20 ha cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn lại.
* Đất trồng cây lâu năm
– Không quá 100 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng.
– Không quá 300 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
* Đất rừng sản xuất là rừng trồng
– Không quá 150 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng.
– Không quá 300 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi